1. Thành phần sản phẩm kem bôi ngoài da Bantet
Thành phần trong mỗi gram kem bôi ngoài da Bantet gồm có:
Hoạt chất chính:
Betamethason (dạng Valerate).
Neomycin sulphat 5mg.
Một số tá dược:
Nước tinh khiết.
Cetostearyl alcohol.
Cetomacragol-1000.
Paraffin lỏng.
Benzyl alcohol.
Tween – 80.
2. Dược lực học
Dược lực học của Betamethason
Betamethason là một trong những loại thuốc thuộc nhóm Corticosteroid. Loại thuốc này có tác dụng chống viêm sưng nhờ khả năng ức chế tổng hợp các chất trung gian hóa học gây viêm sưng trên da. Các trung gian hóa học tham gia vào các phản ứng dị ứng như serotonin, bradykinin, histamin,… cũng được ức chế bởi Betamethason.
Betamethason có khả năng hấp thu tốt khi sử dụng tại chỗ trên da. Sau khi hấp thụ, thuốc hấp thu nhanh qua các mô trong cơ thể. Ngoài ra, Betamethason có liên kết rộng rãi với các loại protein trong huyết tương, liên kết với globulin, ít liên kết với albumin.
Sau khi sử dụng Betamethason, hoạt chất này được chuyển hóa qua các cơ quan như gan, thận, bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Thuốc qua nhau thai có tỉ lệ nhất định đi vào sữa mẹ với một lượng nhất định.
Dược lực học của Neomycin
Neomycin là một loại kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid. Đây là loại thuốc có cơ chế và phổ tác dụng rộng. Thuốc có khả năng tiêu diệt các loại vi khuẩn bao gồm:
Nhóm vi khuẩn hiếu khí Gram âm.
Các loại tụ cầu khuẩn, như penicilinas và chủng tụ cầu khuẩn kháng methicilin.
Chủng vi khuẩn nhạy cảm với neomycin bao gồm: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influ-enzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại.
Mức độ hấp thu của Neomycin còn hạn chế, sau khi hấp thu qua vùng da bị viêm, thương tổn, hoạt chất này sẽ được thận hấp thụ và thải ra ngoài thông qua đường tiết niệu. Thời gian từ lúc sử dụng đến lúc đào thải thuốc có thể kéo dài trong thời gian từ 2 – 3 giờ.
3. Chỉ định sử dụng Bantet
Thuốc thường đuộc dùng tại chỗ trong điều trị đối với những trường hợp:
Bệnh nhân mắc bệnh nhiễm khuẩn ở tai, mắt, da hoặc dùng uống để sát khuẩn đường tiêu hóa trước khi phẫu thuật.
Sử dụng trong điều trị các bệnh ngoài da như bệnh vảy nến (diện tích nhỏ, không lan rộng), bệnh viêm da có liken đơn, liken phẳng, bệnh viêm da tiết bã nhờn.
Điều trị các phản ứng dị ứng ngoài da.
Cải thiện các vết mẩn ngứa, các vết côn trùng cắn trên da.
Điều trị hăm tại hậu môn, trị hăm ở bộ phận sinh dục.
4. Chống chỉ định sử dụng Bantet
Không sử dụng Bantet trong những trường hợp:
Trẻ em dưới 2 tuổi.
Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong sản phẩm.
Không sử dụng đối với những trường hợp nhiễm nấm toàn thân, mắc phải lao da, vết thương có dấu hiệu nhiễm trùng, mưng mủ, vết thương hở.
Thận trọng cho bệnh nhân mắc các vấn đề về hấp thụ, chuyển hóa, đặc biệt là suy thận.
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
Những trường hợp thận trọng kể trên cần trao đổi với bác sĩ trước khi sử dụng Bantet để đảm bảo an toàn.
5. Liều dùng Bantet
Thông tin về liều dùng mang tính tham khảo, không thay thế cho hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ.
Bantet được sử dụng ngoài da với liều ngắn ngày (dưới 7 ngày). Không sử dụng Bantet dài ngày nếu không có chỉ định của bác sĩ. Liều dùng Bantet cũng có một số khác biệt tùy theo đối tượng, độ tuổi sử dụng thuốc:
Đối với trẻ từ 2 tuổi: dùng với liều ngắn, thời gian dưới 5 ngày.
Đối với những trường hợp suy thận: dùng với liều dùng thấp hơn liều thông thường. Tham khảo ý kiến bác sĩ về liều dùng cụ thể đối với trường hợp bị suy thận.
Đối với người cao tuổi: dùng với liều thấp tùy theo chỉ định của bác sĩ.
Sử dụng mỗi ngày 1 lần, riêng những trường hợp nặng, bác sĩ có thể chỉ định dùng 2 lần mỗi ngày.
6. Cách dùng Bantet
Chỉ định sử dụng Bantet ngoài da, không để sản phẩm dính vào mắt, không được nuốt.
Trước khi bôi Bantet lên da cần nhẹ nhàng vệ sinh vùng da thương tổn cho sạch để loại bỏ các chất bẩn, vi khuẩn.
Có thể sử dụng băng để băng kín vùng da thương tổn sau khi bôi Bantet.